Void Contract là gì? Đặc điểm và những ví dụ về Void Contract
Hợp đồng vô hiệu (tiếng Anh: Void Contract) là một thỏa thuận chính thức có hiệu lực bất hợp pháp và không thể thực thi được kể từ thời điểm hợp đồng đó được tạo ra. Một số trường hợp có thể dẫn đến việc hợp đồng trở thành vô hiệu bao gồm nhưng không giới hạn: đối tượng của hợp đồng là bất hợp pháp, một bên trong hợp đồng không đủ năng lực hành vi, hợp đồng bị ép buộc hoặc gian lận, và cả hai bên không có ý định thực hiện nghĩa vụ của mình.
Trong một số trường hợp, việc hợp đồng trở thành vô hiệu có thể được giải quyết bằng cách sửa đổi hoặc thay thế các điều khoản của hợp đồng. Nếu không thể giải quyết được bằng cách này, thì hợp đồng sẽ bị hủy bỏ và các bên sẽ không còn bị ràng buộc bởi các điều khoản của nó.
Điều quan trọng là phải hiểu rõ các điều khoản của hợp đồng trước khi ký kết, và nếu có bất kỳ điều khoản nào mơ hồ hoặc không rõ ràng, bạn nên hỏi luật sư hoặc chuyên gia tư vấn pháp lý để đảm bảo rằng bạn hiểu rõ các quy định của hợp đồng và không vướng vào các rủi ro pháp lý trong tương lai.
Hợp đồng vô hiệu(Void Contract) là gì?
Hợp đồng vô hiệu trong tiếng Anh được gọi là Void Contract hoặc Void Agreement. Đây là một loại thỏa thuận chính thức được tạo ra theo đúng quy trình, tuy nhiên lại không có hiệu lực pháp lý. Nó không thể thực thi được và không có giá trị từ khi được tạo ra.
Điểm khác biệt giữa hợp đồng vô hiệu và hợp đồng bị chấm dứt hiệu lực (Voidable contract) là hợp đồng vô hiệu không bao giờ có thể được thực thi về mặt pháp lý, trong khi hợp đồng bị chấm dứt hiệu lực có thể được thực thi nếu các lỗi cơ bản trong hợp đồng được sửa chữa.
Tuy nhiên, hợp đồng vô hiệu và hợp đồng bị chấm dứt hiệu lực đều có thể bị vô hiệu hóa vì những lí do tương tự nhau. Nếu một hợp đồng bị chấm dứt hiệu lực không được sửa chữa, nó sẽ trở thành một hợp đồng vô hiệu.
Vì vậy, để tránh những rắc rối pháp lý, các nhà kinh doanh cần phải biết rõ về các loại hợp đồng này và đảm bảo rằng các hợp đồng mà họ ký kết đều có giá trị pháp lý và có thể được thực thi khi cần thiết.
Đặc điểm của Hợp đồng vô hiệu
Hợp đồng chỉ có giá trị khi được thực hiện đúng như những điều khoản đã được thỏa thuận ban đầu.
Tuy nhiên, trong trường hợp không thể thực hiện được những điều khoản đó, thì hợp đồng sẽ không có giá trị và được coi là “vô hiệu”. Các trường hợp này thường liên quan đến những thỏa thuận vi phạm pháp luật hoặc không công bằng, hoặc chính sách công của quốc gia.
Nếu hợp đồng được xem là vô hiệu, thì nó sẽ không còn bất kỳ giá trị pháp lý nào và các bên liên quan sẽ phải đi tìm giải pháp khác để giải quyết vấn đề. Việc này có thể gây ra nhiều rắc rối và chi phí cho các bên liên quan, do đó, việc ký kết hợp đồng cần được xem xét kỹ lưỡng và đảm bảo đầy đủ các điều khoản và điều kiện hợp lệ.
Căn cứ pháp lí theo Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng được coi là vô hiệu khi không đáp ứng một trong các điều kiện theo qui định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
- Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Một số hợp đồng liên quan đến trẻ em có được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ. Hợp đồng này có thể thi hành, hoặc bị vô hiệu nếu luật thay đổi. Tuy nhiên, các hoạt động pháp lý trước đây được mô tả trong luật mới được xem là bất hợp pháp nếu trước khi hợp đồng được thực hiện.
Ví dụ về Voice Contract
Bất kì thỏa thuận hợp đồng nào được tạo ra giữa hai bên cho các hành động bất hợp pháp đều được coi là hợp đồng vô hiệu. Điều này có nghĩa là, dù cho các bên đã ký kết thỏa thuận hợp đồng thì đó vẫn không phải là một hợp đồng có giá trị, bởi vì nó không hợp lệ theo pháp luật.
Ví dụ, hợp đồng giữa nhà cung cấp ma túy bất hợp pháp và một đại lí bán hàng ma túy là hợp đồng vô hiệu từ khi nó bắt đầu, do tính chất bất hợp pháp của hoạt động buôn bán này. Tuy nhiên, nếu một người đại diện pháp lý đủ năng lực chứng minh được rằng họ không biết rằng mình đã ký kết một hợp đồng bất hợp pháp, thì họ có thể được miễn trách nhiệm và hợp đồng đó có thể trở nên hợp lệ.
Ngoài ra, nếu các bên đồng ý thực hiện các điều khoản hợp đồng khác mà không liên quan đến hoạt động bất hợp pháp, thì các điều khoản đó vẫn có thể được coi là có hiệu lực và giữa các bên sẽ có những quy định pháp lý. Do đó, nếu một bên vi phạm hợp đồng này, bên còn lại có thể yêu cầu tổ chức tư pháp can thiệp để giải quyết tranh chấp.